Bệnh liệt dương được nghiên cứu trong đông y như thế nào?

Nhận thức của đông y về cơ chế và nguyên nhân gây bệnh liệt dương

  • Đông y cho rằng bệnh liệt dương cũng như các bệnh khác, cũng là kết quả của âm dương không cân đôi, mất điều hòa. Nguyên nhân dẫn đến âm dương mất điều hòa có nguyên nhân bên ngoài và nguyên nhân bên trong. Nguyên nhân bên ngoài có đột nhiên bị kinh sợ hãi hùng, hoặc cảm thụ thấp nhiệt, nội thương, có suy nghĩ, lo âu, uất ức, làm lao thương tâm tì, hoặc ăn uổng làm tổn thương cơ thể v.v… đến mức tông cân lỏng nhão, dẫn đến dương vật suy nhược không cương cứng lên được, hoặc sắp giao hợp có cương lên nhưng không đủ độ cứng. Cụ thể như sau:
Đông y nghiên cứu đàn ông liệt dương
  • Mệnh môn hỏa suy: Phần nhiều do tảo hôn, thủ dâm quá độ dẫn đến tinh khí hư tổn, mệnh môn hỏa suy, dương vật không cương cứng lên được hoặc có ngỏng lên nhưng không cứng rắn.
  • Tâm tì bị hư tổn: Lo nghĩ buồn phiền, uất hận, tổn thương tâm tì, khí huyết sinh hóa thiếu nguồn thì tim đập hồi hộp thất thường dễ kinh sợ, hoảng hốt, đồng thòi tì vị là bể của thủy cốc, nguồn của sinh hóa, tì vị mà hư thì khí huyết không đủ, tông cân mất dinh dưỡng mà sinh lỏng nhão.
  • Kinh sợ hãi hùng tổn thương thận: Kinh sợ thì khí loạn, hãi hùng sợ sệt thì khí hạ, kinh sợ hãi hùng tổn thương thận, thận khí suy thì dương vật không cương cứng được.
  • Thấp nhiệt hạ chú: Thấp nhiệt hạ chú, tông cân lỏng nhão rã rời có thể dẫn đến liệt dương. Nguyên nhân gây nên thấp nhiệt hạ chú phần nhiều do ăn uống không điều độ, uống rượu quá nhiều, tích thấp, sinh nhiệt, hoặc ngoại cảm tà thấp nhiệt, thấp nhiệt nội uẩn, theo kinh hạ chú mà thành bệnh.
  • Hàn ngưng can mạch, can mạch tuân hành cuốn lấy âm bộ áp sát bụng dưới, cho nên liệt dương, bao tinh hoàn đau lạnh.
  • Can khí uất kết: Do tình chí không toại nguyện, trong lòng uất ức, phẫn nộ làm tổn thương não, can mất sơ tiết, hoạt động công năng của khí uất kết, kinh lạc không thông suôn sẻ nên liệt dương.
  • Huyết ứ nội trở: Tổn thương cả trong lẫn ngoài hoặc khí trệ huyết ứ, hoặc dương khí hư nhược, huyết mạch ứ ráp, huyết hành không thông thoát, tông cân mất khỏe mạnh dẫn đến liệt dương.

Đối với bệnh liệt dương, đông y biện chứng luận như thế nào?

  • Loại mệnh môn hỏa suy.

Triệu chứng chủ yếu: Dương vật không cương cứng lên được, hoặc có ngỏng lên nhưng không cứng rắn, tinh dịch lỏng, trong, lạnh; thắt lưng, đầu gối mỏi nhừ, đầu váng, mắt hoa, đêm ngủ không yên, sắc mặt trắng bệnh, sợ lạnh, thích nóng, tinh thần mệt mỏi, khí nhược, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm, tế, xích mạch (động mạch phía trong của cẳng tay) rất yếu.

Cách chữa: Ôn thận, tráng dương, bổ thận điền tinh.

Bài thuốc: Tán dục đan gia giảm.

Gồm các vị: Dâm dương hoắc, ba kích thiên, tiên mao, nhục thung dung, thục địa, thỏ ti tử (cây tơ hồng), cẩu khởi tử, sơn du nhục, bổ cốt chi, cao sừng hươu, nhục quế, thục phụ phiến, nhân sâm.

  • Loại tâm tì bị tổn thương.

Triệu chứng chủ yếu: Liệt dương, dương vật không cương cứng lên được, tinh thần mệt mỏi rã rời, khí đoản, lười nói, ăn vào không thấy có mùi vị gì, sắc mặt vàng héo, tinh thần không phấn chấn, tim đập hồi hộp thất thường, mất ngủ, bụng trướng tức, phân loãng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, trắng, mạch trầm, tế, nhược.

Cách chữa: ích khí, kiện tì, bổ máu, dưỡng tâm.

Bài thuốc: Qui tì thang gia giảm.

Gồm các vị: Đảng sâm, bạch truật, hoàng thì, đương qui, táo nhân, viễn chí, phục linh, cùi quả long nhãn, mộc hương, bách tử nhân, ngũ vị tử, sơn thù du (sơn du nhục), cam thảo nướng.

  • Loại kinh sợ hãi hùng tổn thương thận:

Triệu chứng chủ yếu: Dương vật không cương cứng lên được, hoặc có ngỏng lên nhưng không cứng rắn, mỗi lần sắp giao hợp hiện tượng này thấy rất rõ, tim đập hồi hộp thất thường, dễ kinh sợ, nhát gan, đa nghi, hay lo sỢ, hoang mang, đầu váng, chóng mặt, mộng mị nhiều, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch huyền, tế.

Cách chữa: ích thận, ninh thần, định kinh.

Bài thuốc: Đại bổ nguyên tiêu và an thần định chí hoàn gia giảm.

Gồm các vị: Nhân sâm, sơn dược, đỗ trọng, cẩu khởi tử, đương qui, sơn du nhục, phục thần, viễn chí, thạch xương bồ, long xỉ, long cốt, nhân hạt táo ta, bách tử nhân, ngũ vị tử, cam thảo nướng.

  • Loại thấp nhiệt hạ chú.

Triệu chứng chủ yếu: Dương vật có ngỏng lên nhưng không cương cứng, túi chứa tinh hoàn ẩm ướt hoặc ngứa, đau, nước tiểu đỏ, rít, sau khi tiểu tiện còn rớt đọng nước tiểu ở trong đi không hết, bụng dưới trướng đau, đại tiện phân dính trệ, không thông thoát, tâm phiền, miệng đắng, thân mình và chân tay bải hoải, nặng nề, tinh thần khôn đôn, dễ mệt mỏi rã rời, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhẫy, mạch huyền hoạt sác.

Cách chữa: Thanh nhiệt lợi thấp

Bài thuốc: Long đảm tả can thang gia giảm.

Gồm các vị: Ngô thù du, tiểu hồi hương, cẩu khởi tử, dâm dương hoắc, ba kích thiên, bạch truật, phục linh, bạch thược, đương qui, tiên mao, nhục quế, trầm hương, ô dược, ngô công (con rết). Nếu thắt lưng đau lạnh thì thêm bổ cốt chi, cẩu tích. Nếu chân tay lạnh, người sợ lạnh thì thêm quế chi, ngũ gia bì, can khương (gừng khô).

  • Loại can khí uất kết.

Triệu chứng chủ yếu: Dương vật không cương cứng lên được, hoặc có ngỏng lên nhưng không cứng rắn, hoặc cương cứng không lâu, khi sắp giao hợp đã mềm nhũn, tình chí phiền muộn, sườn, ngực đau tức, ợ hơi khó chịu, thở gấp gáp, lưỡi đỏ, mạch huyền.

Cách chữa: Sơ can giải uất, hưng dương thông lạc.

Bài thuốc: Sài hồ sơ can tán gia giảm.

Gồm các vị: Sài hồ, xuyên khung, chỉ thực, bạch thược, hương phụ, trần bì, sa uyển tử, đương qui, đan bì, chi tử (quả dành dành), cam thảo. Nếu tâm phiền mất ngủ thì thêm phục thần, nhân hạt táo ta, hợp hoan bì (vỏ cây dạ hợp). Nếu sườn đau trướng tức nhiều thì thêm huyền hồ, uất kim.

  • Loại ứ huyết trở khiếu:

Triệu chứng chủ yếu: Dương vật không cương cứng, hoặc có ngỏng lên nhưng đau, âm bộ trướng đau, ngứa, rũ xuống, sắc mặt thâm đen, tim đập hồi hộp thất thường, tâm phiền; về đêm, các triệu chứng càng nặng thêm lên, hoặc thắt lưng, đầu gối mỏi nhừ, đau đớn, hoặc bụng dưới co giật, đau đớn, chất lưỡi tím thâm, có các nốt ban ứ, mạch trầm rít.

Cách chữa: Hoạt huyết, hóa ứ, ích thận, thông dương.

Bài thuốc: Thiếu phúc trục ứ thang gia giảm.

Gồm các vị: Đương qui, xích thược, xuyên khung, địa long (con giun đất), xuyên ngưu tất, tiên mao, tiên linh tì, nguyên hồ, chỉ xác, sài hồ, tiểu hồi hương, ngô công, tam thất. Nếu thắt lưng đầu gối mỏi nhừ, bụng dưới co giật thì thêm xuyên đoạn, tang kí sinh, ngô thù du, đỗ trọng v.v… Nếu túi tinh hoàn thấy có các mảng huyết ứ, sưng thành cục, thì thêm huyết kiệt, hồng hoa, chế nhũ mạt v.v…